Loài ngọc đá mang tên em đã hơn mấy mùa gọt đau từng phiến
A kind of gem with your name more than a few seasons painfully carved, each slab
Loài hoa trắng mang môi em đã hơn mấy lần ủ nhụy hương đêm
A kind of white flower with your lips more than a few times covered its stamen with night fragrance
Loài rêu biếc mang mắt em đã hơn mấy lần phiêu du dòng nước
A kind of green moss with your eyes more than a times drifted in the current
Loài sen trắng mang tay em về trên vóc ngà rừng sâu không tên
A kind of white lotus holding your eyes came to an ivory jungle brocade with no name
Ðêm lắng sầu sương xuống đọng hàng cây khô bao kiếp cuối đầu
A sad, silent evening, mist falling on rows of dried out trees for so many births, beginning, ending
Ðôi mắt buồn nghe dỗi hờn, hồn lạc về đâu, đời lạc về đâu?
A pair of sad eyes in a pout, soul lost somewhere, life lost somewhere?
Loài tuyết trắng trong tim em từ lâu vẫn còn ngủ yên trìu mến
A kind of white snow in your heart for a long time has affectionately slumbered in peace
Loài mây trắng mang tóc em về trên chín tầng gọi nhau gió lên
A kind of white cloud with your hair back upon nine levels calling together for the wind to rise
Loài ngư nữ mang thân em ngủ yên giấc nồng trong câu hát thiên thần
A mermaid with your body dreams a passionate dream singing in an angel's voice
Loài chim trắng mang chân em về nơi suối cạn biển khô không tên
A kind of bird with your feet returns to a nameless dried out stream, a drained ocean.
nguồn: Lê Hựu Hà, "Huyền thọai người con gái" (Sài Gòn: Tác Giả, 1973).
Bài ca "Huyền thoại người con gái" là bài hát trước 1975 đầu tiên của Lê Hựu Hà được phép phổ biến sau 1975. Ngày 8 tháng 10 1991 bài ca được cấp phép. Theo báo Nhân Dân (28 tháng 5 1992) thì bài ca này được Đoàn Ca Múa Nhạc Nhẹ Sao Biển biểu diễn. Như thế là tiến bộ chứ.
Từ huyền thoại được định nghĩa là "câu chuyện huyễn hoặc, kì lạ, hoàn toàn do tưởng tượng" Từ điển tiếng Việt (Nxb Khoa học Xã hội; Trung tâm Từ điển học, 1994). Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (tập 2 Nxb Từ điển Bách khoa, 2002) thì huyền thoại là "chuyện huyễn hoặc, thần bí, do trí tưởng tượng hư cấu. HT thường kể về các vị thần linh, các nhân vật siêu phàm, những hành động kì vĩ, gắn ít nhiều với lịch sử, phần lớn không có cơ sở thực tế."
Oxford English Dictionary định nghĩa chữ "myth" một cách cũng tương tự "A traditional story, typically involving supernatural beings or forces" [Một câu chuyện truyền thống, tiêu biểu có các nhân vật hay lực tác dụng siêu tự nhiên].
Kể chuyện huyền thoại cũng là cách ca tụng một người. Một con gái siêu tự nhiên. Oxford English Dictionary cũng định nghĩa "myth" là "A person or thing held in awe or generally referred to with near reverential admiration on the basis of popularly repeated stories (whether real or fictitious) [Một con người hoặc đồ vật được kinh sợ hay thường được nhắc đến với gần như sự thuyết phục tôn kính nhờ các câu chuyện phổ thông được nhiều lần nhắc lại (dù thực hay hư)]. Hay "myth" là "A popular conception of a person or thing which exaggerates or idealizes the truth" [Một quan niệm phổ thông về một con người hoặc một đồ vật mà phóng đại hay lý tượng hóa cái sự thật].
Cô con gái này được thuyết phục tôn kính và cũng được phóng đại vày lý tượng hóa. Màu chính là trắng, màu trắng tinh khôi. Con gái này được so sánh với nhiều thứ đẹp của thiên nhiên. Ngọc đá, hoa, rêu biếc, sen, tuyết, mây, chim. Chỉ có ngọc đá được lâu dài nhưng con gái ngọc đá này bị gọt đau. Các thứ khác không được lâu bền, nhưng được về liên tục vào đúng lúc. Hoa trắng trong hương đêm, rêu biếc trong dòng nước, mây trắng lúc gió lên. Chỉ có một thứ đẹp chỉ thực sự thuộc về huyền thoại là ngư nữ. (Tôi cứ nghĩ rằng ngư nữ là mỹ nhân ngư, nhưng có lẽ chỉ là con cá cái?).
Hồn cô bị lạc, đời cô bị lạc thì rất đáng thương. Là cô con gái tuyệt đẹp về mỗi mặt chắc được càng đẹp nhờ "đôi mắt buồn nghe dỗi hờn."
Khi mới viết bài này tôi cũng không chắc chắn về nghĩa của từ huyền thoại. Trong đầu là myth, nhưng khi dịch tên bài hát của Lê Hựu Hà tôi chọn legend vì thích hợp hơn ở đây.
Theo Oxford English Dictionary thì legend vốn là "The story of the life of a Saint" [Chuyện của đời một vị thánh]. Ca ngợi con người trần gian như thế thì cũng quá đáng. Legend cũng được định nghĩa là "An unauthentic or non-historical story, esp. one handed down by tradition from early times and popularly regarded as historical" [Một câu chuyện không xác thực hay phản lịch sử, nhất là một câu chuyện trao theo truyền thống từ hồi xưa mà được coi như có tính lịch sử]. Định nghĩa như thế cũng gần như chữ myth.
Hình như huyền thoại có nghĩa nằm giữa ý nghĩa của cả hai từ myth và legend của tiếng Anh.
Graber on the Section 3 of the 14th Amendment
2 phút trước
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét